Để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ gọi lại ngay
Đánh giá 0 lượt đánh giá
Loại | Đơn giá / m2 | ||
Giá Rọ đá 2x1x1 m mạ kẽm bọc PVC P8/2.2-3.2mm, dây viền 2.7-3.7mm không vách ngăn | 450.000 | ||
Rọ đá 2x1x0.5 m mạ kẽm bọc PVC P8/2.4-3.4mm, dây viền 2.7-3.7mm không vách ngăn | 432.000 | ||
Giá Rọ đá 2x1x0.5 m mạ kẽm bọc PVC P8/2.7-3.7mm, dây viền 3.4-4.4mm 1 vách ngăn | 560.000 | ||
Giá Rọ đá 2x1x0.3 m mạ kẽm bọc PVC P10/2.2-3.2mm, dây viền 2.7-3.7mm 1 vách ngăn | 356.000 | ||
Giá Rọ đá mạ kẽm 2x1x1 m bọc PVC P10/2.4-3.4mm, dây viền 2.7-3.7mm 1 vách ngăn | 473.000 | ||
Rọ đá mạ kẽm 2x1x0.5 m bọc PVC P10/2.7-3.7mm, dây viền 3.4-4.4mm 1 vách ngăn | 382.500 |
Cách tính giá thành rọ đá phụ thuộc vào khác nhiều yếu tố cấu thành lên thành phẩm, vì vậy khi tiến hành lấy báo giá sản phẩm, quý khách vui lòng điền các thông tín sau và gửi cho phòng kinh doanh để nhận được báo giá tốt nhất
Dây đan: Là dây thép được xoắn mắt lưới lục giác dây đan có nhiều kích cỡ khác nhau nhưng thường sử dụng loại 2.2 mm; 2.4 mm; 2.7 mm. Quý khách xác định loại dây đan làm cơ sở tính giá.
Dây viền: Là dây thép viền xung quanh rọ đá, cũng được coi là khung xương của rọ, là điểm gia cố tạo hình và liên kết các tấm lưới lục giác. Dây viền có kích thước lớn hơn dây đan nên theo kích thước thường sử dụng thì dây đan 2.2 mm ứng với dây viền 3.0mm; dây đan 2.4mm ứng với dây viền 3.0, đây đan 2.7mm dây viền là 3.4 mm.
Dây thép mạ kẽm có bọc PVC hoặc không bọc PVC: Là dây thép được mạ tráng phủ bằng phương pháp nhúng nóng kẽm mà ở trên dây truyền mạ. Để đảm bảo chất lượng của rọ đá chống chịu tác động xấu đến lớp phủ kẽm của dây, dây thép sẽ được bọc thêm lớp nhựa PVC để tăng tuổi thọ cho dây dưới tác động ăn mòn điện hóa của môi trường.
Kích thước mắt lưới: kích thước mắt lưới là khoảng cách dọc ngang của hình lục giác xoắn kép. Mắt lưới có các loại P6 6×8 = 63 x 85 mm; P8 8×10 = 83×114 mm; P10 10×12 = 102×135 mm
Kích thước hình học của rọ đá: Kích thước hình học của rọ đá sẽ phản ánh diện tích tấm đan và dây viền sử dụng.
Như vậy, để tính giá rọ đá chúng ta phải xác định loại dây đan, dây viền và mắt lưới. Có sử dụng PVC hay không, sau đó tính ra giá / m2 của tấm đan. Lấy đơn giá này nhân với diện tích bề mặt của rọ đá sẽ ra giá của rọ.
Ngoài ra, đơn giá chưa bao gồm các loại chốt thép, dây buộc…
Xác định giá bán của rọ đá 2x1x0.5 m mạ kẽm bọc PVC P8 2.7 mm, dây viền 3.4 mm 1 vách ngăn
Rọ đá có cấu tạo từ các tấm lưới lục giác xoắn kép sau khi buộc liên kết có dạng hình hộp.
Rọ đá được chia thành các khoang có vách ngăn nhằm tránh sự chuyển vị của đá sau khi xếp. Sau khi lắp đặt vào vị trí công trình, rọ được đổ đầy đá và được liên kết với nhau tạo thành kết cấu liền khối. Các hộp rọ đá được chế tạo có chiều cao sau khi xếp đá từ 0,3m đến 1,0m sử dụng cho công tác chịu lực và bảo vệ.
Được sản xuất từ các tấm lưới lục giác xoắn kép sau khi buộc liên kết có dạng hình hộp mỏng dạng thảm. Cấu tạo chi tiết thảm đá gồm một tấm lưới liền đáy và hai sườn kết hợp với các tấm vách ngăn và nắp thảm bằng dây buộc hoặc chốt thép. Thảm đá được chia thành các khoang chứa đá bằng các vách ngăn nhằm tránh sự chuyển vị của đá sau khi xếp. Thảm đá có kích thước chiều cao sau khi xếp đá là 0,17m, 0,23m và 0,30m sử dụng cho công tác chống xói.
Là sự kết hợp của hộp rọ đá và thảm đá, được chế tạo và sử dụng khi có yêu cầu cao về khả năng kết hợp công tác chịu lực và chống xói. Thảm rọ đá có chiều cao từ 0,3m đến 0,5m được sử dụng chống xói nơi có dòng chảy mạnh, hộ chân tường chắn trọng lực và các công trình đê chắn sóng.
Là sản phẩm được sản xuất từ mắt lưới lục giác xoắn kép có kết cấu hình trụ sau khi liên kết hai mép khổ lưới bằng dây buộc, phía hai đầu buộc túm bằng dây buộc sau khi xếp đá. Rồng đá được sử dụng hộ chân đê, hộ chân tường chắn và tạo đống đá đổ trong công tác chỉnh trị dòng chảy.
Là một kết cấu rọ đá đặc biệt sử dụng trong các công trình đất có cốt. Rọ đá neo có cấu tạo hình chữ “L” gồm một tấm lưới liền làm lưới neo và hộp rọ trong đó phần lưới neo giữ vai trò cốt gia cường cho nền đất, phần hộp rọ tạo khuôn cho nền đất có cốt và bảo vệ chúng khỏi phá hủy cơ học.
Dùng làm Tường chắn đất; Kết cấu chân khay; Lớp bảo vệ mái dốc; Các kết cấu tràn, chỉnh trị dòng, đê đập trọng lực … có chức năng Bảo vệ; Chịu lực; Chống xói và Thoát nước
Dùng Thảm để chống xói bờ, mái dốc làm đáy kênh dẫn dòng giúp Chống xói mòn, Thoát nước; Bảo vệ và Chịu lực.
Dùng làm chân khay tường trọng lực, Các kết cấu bảo vệ, chống xói mái dốc đặc biệt. dùng làm Thân đáy đập tràn, kênh dẫn dòng, bể tiêu năng … Có chức năng, Bảo vệ; Chịu lực; Chống xói và thoát nước
Dùng làm hộ chân khay, chân đê; Các kết cấu chỉnh trị (Đê chắn sóng, đá đổ) giúp Bảo vệ; Chịu lực; Chống xói và Thoát nước
Dùng làm Tường chắn rọ đá neo (Tường đất có cốt bản mặt rọ đá) có khả năng Chịu lực; Bảo vệ; Gia cường nền
Chiều dài | Chiều rộng | Chiều cao | Số lượng ô chứa | Diện tích |
m | m | m | m2 | |
3,0 | 2,0 | 0,3 | 3,0 | 6,0 |
4,0 | 2,0 | 0,3 | 4,0 | 8,0 |
5,0 | 2,0 | 0,3 | 5,0 | 10,0 |
6,0 | 2,0 | 0,3 | 6,0 | 12,0 |
3,0 | 2,0 | 0,23 | 3,0 | 6,0 |
4,0 | 2,0 | 0,23 | 4,0 | 8,0 |
5,0 | 2,0 | 0,23 | 5,0 | 10,0 |
6,0 | 2,0 | 0,23 | 6,0 | 12,0 |
3,0 | 2,0 | 0,17 | 3,0 | 6,0 |
4,0 | 2,0 | 0,17 | 4,0 | 8,0 |
5,0 | 2,0 | 0,17 | 5,0 | 10,0 |
6,0 | 2,0 | 0,17 | 6,0 | 12,0 |
Chiều dài | Chiều rộng | Chiều cao | Số lượng ô chứa | Diện tích |
,0 | 2,0 | 0,5 | 3,0 | 6,0 |
4,0 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 8,0 |
5,0 | 2,0 | 0,5 | 5,0 | 10,0 |
6,0 | 2,0 | 0,5 | 6,0 | 12,0 |
3,0 | 2,0 | 0,3 | 3,0 | 6,0 |
4,0 | 2,0 | 0,3 | 4,0 | 8,0 |
5,0 | 2,0 | 0,3 | 5,0 | 10,0 |
6,0 | 2,0 | 0,3 | 6,0 | 12,0 |
Chiều dài | Chiều rộng | Chiều cao | Số lượng ô chứa | Thể tích chứa |
2,0 | 1,0 | 0,3 | 2,0 | 0,6 |
3,0 | 1,0 | 0,3 | 3,0 | 0,9 |
4,0 | 1,0 | 0,3 | 4,0 | 1,2 |
2,0 | 1,0 | 0,5 | 2,0 | 1,0 |
3,0 | 1,0 | 0,5 | 3,0 | 1,5 |
4,0 | 1,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 |
2,0 | 1,0 | 1,0 | 2,0 | 2,0 |
3,0 | 1,0 | 1,0 | 3,0 | 3,0 |
4,0 | 1,0 | 1,0 | 4,0 | 4,0 |
Chủ yếu các dự án bảo vệ kè, tường đất. Các tấm lưới được đan với nhau và được liên kết với nhau bằng các khóa móc nhờ vậy mà rọ đá có thể liên kết chống chịu cho toàn bộ bờ kè, tường chắn với cường lực chịu tải cao và đồng đều.
Kết cấu rọ đá có thể chịu được các áp lực do đất và sóng tác động.
Do thoát nước dễ nên cột nước phía sau tường chắn chế tạo từ rọ đá không thể lớn được. Đặc điểm này rất quan trọng khi sử dụng rọ đá làm tường chắn sẽ không gây áp lực nước phía thượng lưu. Kết cấu rọ đá có thể làm chức năng của vật thoát nước cho mái dốc nghiêng giữ cho mái đất ổn định.
Rọ đá là một kết cấu trọng lực do chính khối lượng các viên đá tạo ra và được bao bọc bởi lớp lưới thép bền, dai có khả năng chịu được lực đẩy của đất, khả năng chắn giữ đất càng ngày càng tăng do bùn, đất, rễ cây cỏ dại mọc nhét kín các lỗ rỗng.
Khả năng chịu tác động của môi trường: có sức chống chịu trong môi trường sinh hoá, tia tử ngoại, dung dịch kiềm và môi trường chua, mặn.
Độ bền cao khi lắp đặt, không biến dạng trong đất nén, kết cấu đa dạng. Trong xây dựng thủy lợi, rọ đá được sử dụng dưới dạng thảm đá, rồng đá để hàn khẩu, ngăn sông, xây kè, lát mái để chống sạt lở, chống xói mòn…
Rọ đá được sử dụng trong nhiều lĩnh vực:
– Gia cố và bảo vệ mái dốc đồi núi đất đá, mái đường.
– Gia cố bảo vệ mái kênh, bờ sông, bờ biển
– Gia cố các kết cấu đập, đập tràn, của ra vào các công trình tưới tiêu nước
– Gia cố nền đất dốc, bờ tường, chống sụt trượt.
– Bảo vệ cải thiện môi trường
Rọ, thảm được chế tạo sẵn tại nhà máy theo kích thước thiết kế, buộc thành từng kiện theo từng loại tấm buộc sẵn với khung định hình. Rọ, thảm sẽ được ghép buộc tại công trường.
Các lô rọ, thảm khi sử dụng đều được xuất trình phiếu xuất kho và kiểm định chất lượng sản xuất của cơ sở sản xuất. Các tấm lưới được buộc chặt thành kiện vận chuyển đến công trường mới lắp ráp.
Cốt thép làm rọ, thảm phải đúng chủng loại thiết kế, là loại thép mạ hoặc mạ và bọc nhựa, đảm bảo đường kính, lớp mạ bền chặt, không bị bong rộp, trầy xước quá giới hạn quy định, đảm bảo các yêu cầu được quy định ở Điều 5 của tiêu chuẩn này. Dây buộc và các dây thép gia cường, các giằng ngang cũng phải được mạ hoặc mạ và bọc nhựa.
Các rọ, thảm phải đảm bảo chất lượng và kích thước theo yêu cầu thiết kế, trước khi đưa vào thi công đều được Kỹ sư giám sát kiểm tra chấp thuận.
Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp đá cho công trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
Đá từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
Tiến hành kiểm tra hệ thống cọc, mốc định vị tim và mép công trình.
Việc thi công lắp đặt rọ, thảm chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu, lớp đệm bên dưới cũng như tầng lọc ngược đã được thi công hoàn tất và được Tư vấn giám sát chấp nhận.
Chuẩn bị thiết bị và các dụng cụ thi công
Công tác lắp dựng rọ, thảm được tiến hành theo các quy định ở Phụ lục A.
Ở những chỗ khô ráo, công tác này được thực hiện ngay tại vị trí sẽ đặt rọ đá để không làm biến dạng hoặc hư hại rọ, thảm.
Để đảm bảo chất lượng công trình cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
thẳng đứng, các góc đúng yêu cầu của thiết kế, các nút buộc liên kết đúng kỹ thuật.
Sau khi được lắp dựng, nhà thầu đặt rọ, thảm vào đúng vị trí thiết kế. Trước khi đổ đá, phải làm các công việc sau:
Đơn vị thi công phải lập bản vẽ thi công, ví dụ ở đây là cho công trình ứng dụng nhiều lớp, bao gồm:
Khi lập tổng tiến độ thi công công trình nhất thiết phải lập tiến độ thi công chi tiết công tác xếp rọ, thảm và đổ đá.
Trước khi đặt rọ, thảm lên lớp đệm hoặc tầng lọc ngược cần phải định vị tuyến mặt của tầng thứ nhất. Định vị dưới nước thực hiện bằng cách dẫn các tuyến định vị trên cạn xuống lớp đệm và cố định các tuyến đó ở lớp đệm. Các khối mặt chính đặt sát vào tuyến ấy.
Trong quá trình xếp lớp và đổ đá lớp thứ nhất phải thường xuyên dùng máy đo đạc kiểm tra tuyến mặt công trình, xác định và so sánh cao độ thực tế đỉnh lớp và cao độ trong bản vẽ thi công.
Lớp thứ hai và các lớp tiếp theo được đặt phù hợp với bản vẽ thi công và tiến độ thi công tương tự như lớp thứ nhất. Chỉ có thể đặt và đổ đá lớp sau sau khi lớp trước đã lún đến một trị số thiết kế dự kiến.
Khi xếp các rọ, thảm của lớp thứ hai và các lớp tiếp theo phải dùng các lớp nằm dưới để làm chuẩn hỗ trợ các rọ, thảm trong mặt bằng. Để giữ thẳng tuyến mặt chính diện phải dùng máy đo đạc kiểm tra theo các mốc định vị trên cạn.
Trong quá trình đặt các rọ, thảm và đổ đá cần phải dùng máy cao đạc kiểm tra mặt phẳng trên của mỗi lớp rọ, thảm đá.
Sau khi đặt mỗi lớp rọ, thảm đá cần phải ghi chép những tài liệu sau:
Những khu vực đặc biệt của rọ, thảm đá gồm phần cuối và các góc, phần giáp với công trình hiện có, những chỗ thay đổi của mặt cắt dọc, các điều kiện đất nền v.v… cần phải thi công đặc biệt cẩn thận, vì những khu vực đó dễ dàng bị biến dạng.
Yêu cầu về đá đổ được quy định tại Điều 10 của tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu về công tác đổ đá được chỉ dẫn ở Phụ lục A của tiêu chuẩn này. Yêu cầu sau khi đổ đầy rọ, thảm không bị tung mối buộc, không bị phình, giữ được hình dạng và kích thước ban đầu.
Việc tổ chức thi công rọ đá, thảm đá được thực hiện bằng biện pháp nhân công xếp kết hợp với cơ giới. Có phương án tổ chức thi công cơ bản là tiến hành thi công trực tiếp tại mặt bằng và thi công xếp trước tại một vị trí khác và dùng thiết bị thi công di chuyển lắp đặt rọ vào vị trí mặt bằng (biện pháp thi công rọ, thảm xếp trước). Phương án thứ nhất được áp dụng cho các công trình trên bờ có thể thực hiện được bằng việc xếp nhân công, phương án thứ hai sử dụng cho công trình thủy và các công trình có điều kiện mặt bằng đặc biệt.
Đối với phương án thi công công trình thủy công với rọ, thảm xếp trước, biện pháp thi công được tiến hành bởi máy thả định vị chuyên dụng cho công tác thả thảm rọ đá, bằng băng tải dẫn hướng hoặc thi công bằng cầu với khung gia cường hoặc hộp thả mở đáy.
Nhà thầu và kỹ sư căn cứ thực địa công trình và các điều kiện kỹ thuật của mình để đưa ra biện pháp thi công phù hợp với công trình.
Sau khi đổ đá vào đầy rọ (cao hơn rọ 0,025m) nhà thầu tiến hành san phẳng rồi đậy và buộc nắp, cần giữ cho nắp rọ, thảm không bị căng quá và đậy kín lại. Dây buộc nắp cũng là dây đã sử dụng để buộc rọ, thảm. Nút cuối cùng phải ở góc và quấn 3 vòng.
Nghiệm thu công trình rọ, thảm đá được thực hiện sau khi đánh giá chất lượng thi công đáp ứng các yêu cầu của dự án đưa ra. Biên bản nghiệm thu được lập bởi các bên tham gia dự án để phục vụ cho công tác bảo hành bảo trì và đưa công trình vào sử dụng.
Là công ty có uy tín trên thị trường, Công ty Đa Phúc cam kết cung cấp vải địa kỹ thuật, màng chống thấm, lưới địa, bậc thấm, rọ đá đạt chuẩn về chất lượng. Đồng thời với hệ thống phân phối rộng khắp, phương tiện vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt linh hoạt, khoa hàng đầy đủ phong phúc các mặt hàng
==> Hãy liên hệ với Công ty Đa Phúc để đội ngũ kinh doanh dày dặn kinh nghiệm phục vụ quý khách hàng, cam kết đem đến sự hài lòng, đáp ứng những yêu cầu khắc khe của từng công trình lớn nhỏ
Rất mong được hợp tác, đối tác tin cậy của quý công ty, khách hàng trong thời gian sắp tới
Giao Hàng Nhanh Dù bạn ở đâu thì dịch vụ Thép Nghệ An vẫn đảm bảo phục vụ nhanh chóng |
|
Bảo Đảm Chất Lượng Thép Nghệ An cam kết 100% hàng chính hãng |
|
Hỗ Trợ 24/7 Hotline: 091.6789.556 |
Loại hình hoạt động: Công Ty Cổ Phần Ngày cấp 07/06/2004, TP Vinh, Nghệ An Điện thoại: 091.6789.556 - 0962832856 - 0948.987.398 Máy cố định: 02383.848.838 02383.757.757 |